Sử dụng Arecolin

Do các tính chất kích hoạt muscarin và nicotin của nó, arecolin được chứng minh là có khả năng cải thiện khả năng học tập của những tình nguyện viên mạnh khỏe. Do một trong các dấu hiệu xác nhận bệnh Alzheimer là suy giảm nhận thức, nên arecolin từng được đề xuất như là một liệu pháp điều trị để làm chậm quá trình này và trên thực tế arecolin truyền tĩnh mạch thể hiện sự cải thiện trí nhớ về lời nói và không gian ở mức vừa phải ở các bệnh nhân Alzheimer, mặc dù các tính chất có thể gây ung thư của arecolin,[15] làm cho nó không phải là dược phẩm được lựa chọn đầu tiên cho bệnh thoái hóa này.[16]

Arecolin cũng từng được sử dụng trong thú y như là một loại thuốc trị giun (thuốc chống lại giun ký sinh).[17][18]

Khi dùng làm dược phẩm, nó luôn ở dạng muối hydrobromua hay hydroclorua. Dạng muối khó hấp thụ là arecolinacetarsol (C
8H
13NO−
2C
8H
10AsNO
5) cũng đã từng được sử dụng. [19]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Arecolin http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.13872... http://books.google.com/books?id=czLl20gbnPMC&pg=P... http://books.google.com/books?id=oWdc2qcb3QsC&pg=P... http://monographs.iarc.fr/ENG/Monographs/vol85/mon... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC337268... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10408909 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10857465 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11482763 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12121538 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15389304